Gà thịt tăng trưởng nhanh nên thường gặp các vấn đề về chân, đặc trưng là chứng khập khiễng chân và được chia thành 2 loại chính: không nhiễm trùng và nhiễm trùng. Chứng khập khiễng không nhiễm trùng bao gồm các tình trạng như loạn sản sụn (phát triển xương bất thường), còi xương (xương yếu do thiếu canxi hoặc vitamin D), gãy xương và dinh dưỡng kém (thiếu choline hoặc biotin). Ngược lại, chứng khập khiễng nhiễm trùng là do vi khuẩn gây ra. BCO (Bacterial Chondronecrosis with Osteomyelitis): bệnh hoại tử sụn do vi khuẩn kết hợp viêm tủy xương, là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh khập khiễng ở gà thịt trên toàn thế giới. Bệnh gây ảnh hưởng đến xương và khớp, đặc biệt là những xương chịu áp lực cơ học (như xương đùi, xương chày và đốt sống ngực). Những vùng này dễ bị tổn thương nhất là gà thịt đang tăng trưởng, đặc biệt là gia cầm non có bộ xương mỏng manh. BCO thường trầm trọng hơn do các yếu tố thứ cấp, như còi xương do mất cân bằng canxi, phốt pho hoặc vitamin D. Dinh dưỡng kém, viêm ruột mãn tính và phá hủy các vitamin tan trong chất béo làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Các yếu tố này làm suy yếu sự phát triển của xương và tạo điều kiện lý tưởng cho vi khuẩn xâm nhập. Các vi khuẩn gây ra BCO như Enterococcus spp., Escherichia coli và Staphylococcus spp. có nguồn gốc từ ruột. Ở gà thịt tăng trưởng nhanh gây áp lực cơ học lên xương dẫn đến tổn thương sụn và viêm. Các vùng bị tổn thương thu hút vi khuẩn, di chuyển từ ruột vào máu và lắng đọng trong khớp, sinh sôi và gây nhiễm trùng.

Gia cầm non dễ bị tổn thương vì hệ vi sinh vật của chúng chưa ổn định, mô ruột chưa hoàn thiện khiến vi khuẩn dễ xâm nhập và di chuyển vào máu. Trong một số trường hợp, vi khuẩn được truyền theo chiều dọc từ đàn bố mẹ sang đàn con.
Điều trị: việc điều trị BCO rất khó khăn, do lưu lượng máu đến sụn hạn chế (sụn xương có nguồn cung cấp máu tối thiểu, khiến kháng sinh khó tiếp cận hiệu quả các vùng bị nhiễm trùng); kháng sinh phá vỡ hệ vi sinh vật đường ruột; tăng trưởng nhanh và hệ vi sinh vật chưa ổn định gây áp lực lên cơ, xương.
Phòng ngừa và quản lý BCO: phòng ngừa, tập trung vào việc giảm tải lượng vi khuẩn, ổn định hệ vi sinh vật đường ruột, cải thiện sức khỏe đường ruột và hỗ trợ sức khỏe xương, sụn.
-Ổn định sức khỏe đường ruột sớm: việc bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường ruột sớm là rất quan trọng.
-Bổ sung dinh dưỡng: bổ sung axit butyric vào thức ăn giúp tăng cường niêm mạc ruột, cải thiện khả năng phục hồi, tăng cường sức khỏe tiêu hóa.
-Phát triển xương chắc khỏe: khẩu phần ăn cân bằng, đủ canxi, phốt pho và vitamin D là điều cần thiết cho phát triển xương khỏe mạnh. Sử dụng 1,25(OH)2D3 (dạng hoạt động của vitamin D) làm giảm tình trạng khập khiễng hơn 50%. Bổ sung 1,25(OH)2D3 trong bốn tuần đầu đời giúp tăng cường xương và cả hệ miễn dịch.
-Quản lý môi trường: thông gió thích hợp, quản lý chất độn chuồng (ngăn ngừa tình trạng ẩm ướt).
-Tránh lạm dụng kháng sinh: kháng sinh là giải pháp nhanh chóng, nhưng về lâu dài, chúng làm chậm sự phát triển của hệ vi sinh vật, làm tăng khả năng mắc bệnh. -Tăng cường hàng rào ruột: kết hợp butyrate, axit béo chuỗi trung bình, chiết xuất thực vật, tinh dầu và monolaurin làm tăng cường đáng kể niêm mạc ruột.
Lưu ý để phòng ngừa BCO:
-Tập trung vào sức khỏe đường ruột: ổn định hệ vi sinh vật đường ruột sớm giúp giảm các tác nhân gây bệnh có hại và ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập vào máu.
-Hỗ trợ sức mạnh xương: dinh dưỡng hợp lý, bổ sung vitamin D giúp giảm tình trạng gãy xương, vết nứt nhỏ ở xương.
-Giảm thiểu stress cơ học: tăng trưởng chậm và đều đặn giúp giảm áp lực lên khớp và xương.
-Sử dụng các bổ sung chuyên biệt (targeted supplement): axit béo, tinh dầu và butyrate giúp tăng cường niêm mạc ruột, giảm lây lan mầm bệnh, 1,25(OH)2D3 tăng cường sức đề kháng của xương và sụn.
Ngọc Hường_TTDVKTNN
Nguồn: Poultryworld